Venlafaxine (Theo đường uống) Venlafaxine (ven-la-FAX-een)Điều trị trầm cảm, rối loạn lo âu lan tỏa, rối loạn hoảng loạn và rối loạn lo âu xã hội. |
Effexor XR |
Không nên Sử dụng Thuốc này Khi: Thuốc này không phù hợp với tất cả mọi người. Không sử dụng nếu bạn đã có phản ứng dị ứng với venlafaxine. |
Cách Sử dụng Thuốc Này: Viên nang Tác dụng Lâu dài, Thuốc viên, Thuốc viên có Tác dụng Lâu dài - Uống thuốc theo chỉ dẫn. Liều dùng của bạn có thể cần phải thay đổi nhiều lần để tìm ra liều nào tốt nhất cho bạn.
- Tốt nhất nên dùng dạng phóng thích chậm vào cùng thời điểm mỗi ngày (hoặc vào buổi sáng hoặc buổi tối).
- Tốt nhất nên uống thuốc này kèm với thức ăn hoặc sữa.
- Nuốt cả viên nang phóng thích chậm. Không tán vụn, bẻ hoặc nhai. Không cho viên nang vào nước.
- Nếu bạn không thể nuốt viên nang phóng thích chậm, bạn có thể mở và đổ thuốc vào một lượng nhỏ thức ăn mềm như bánh pút-đinh, sữa chua hoặc táo xay. Khuấy đều hỗn hợp này và nuốt mà không nhai.
- Thuốc này cần đi kèm với Hướng dẫn Sử dụng thuốc. Hỏi dược sỹ về một bản sao nếu bạn không có.
- Liều dùng bị quên: Dùng thuốc ngay khi bạn nhớ ra. Nếu đã gần đến giờ uống liều dùng tiếp theo của bạn, chờ đến khi đó hãy uống liều bình thường. Không uống thêm thuốc để bù cho liều dùng bị quên.
- Bảo quản thuốc trong bao kín ở nhiệt độ phòng, tránh xa nhiệt, hơi ẩm và ánh nắng trực tiếp.
|
Dược phẩm và Thực phẩm Cần Tránh: Hỏi bác sỹ hoặc dược sỹ trước khi sử dụng bất kỳ thuốc nào khác, bao gồm thuốc mua tự do không cần theo toa, vitamin và các sản phẩm thảo dược. - Không sử dụng thuốc này nếu bạn đã sử dụng một chất ức chế MAO (MAOI) như methylene blue hoặc linezolid trong vòng 14 ngày trước. Không sử dụng chất ức chế MAO trong vòng ít nhất 7 ngày sau khi bạn ngừng sử dụng thuốc này.
- Một số thuốc có thể ảnh hưởng đến tác dụng của venlafaxine. Cho bác sỹ biết nếu bạn đang sử dụng bất kỳ thuốc nào sau đây:
- Buspirone, cimetidine, fentanyl, ketoconazole, lithium, metoprolol, cỏ ban, tramadol, thuốc bổ sung tryptophan hoặc warfarin
- Thuốc lợi tiểu (thuốc tiêu bớt nước), thuốc chống trầm cảm nhóm tricyclic, thuốc triptan điều trị chứng đau nửa đầu, thuốc giảm cân (như phentermine), thuốc giảm đau hoặc thuốc điều trị viêm khớp NSAID (như aspirin, celecoxib, diclofenac, ibuprofen, naproxen)
- Cho bác sỹ biết nếu bạn sử dụng bất kỳ thuốc nào gây buồn ngủ. Ví dụ như thuốc dị ứng, thuốc giảm đau gây ngủ và rượu.
|
Cảnh báo Khi Sử dụng Thuốc Này: - Cho bác sỹ của bạn biết nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú, hoặc nếu bạn mắc bệnh thận, bệnh gan, bệnh tăng nhãn áp, bệnh tim, cao huyết áp hoặc các vấn đề về tuyến giáp. Cho bác sỹ của bạn biết nếu bạn có tiền sử bị co giật hoặc đau tim.
- Đối với một số trẻ em, thanh thiếu niên và thanh niên, thuốc này có thể tăng các vấn đề về tinh thần hoặc cảm xúc. Vấn đề này dẫn đến ý nghĩ tự tử và bạo lực. Cho bác sỹ biết ngay nếu bạn có bất kỳ thay đổi nào trong ý nghĩ hoặc hành vi làm bạn lo lắng. Cho bác sỹ biết nếu bạn hoặc bất kỳ ai trong gia đình có tiền sử rối loạn cảm xúc lưỡng cực hoặc tìm cách tự tử.
- Thuốc này có thể gây ra những vấn đề sau:
- Hội chứng Serotonin (khi dùng với một số thuốc nhất định)
- Mức natri thấp (thường gặp hơn ở những bệnh nhân cao tuổi và những người đang uống thuốc lợi tiểu hoặc bị mất nước)
- Mức cholesterol tăng
- Huyết áp tăng
- Các vấn đề chảy máu (khả năng cao hơn khi uống với aspirin, NSAID khác, hoặc warfarin)
- Bệnh phổi mô kẽ và viêm phổi do tăng bạch cầu Eosin
- Thuốc này có thể làm bạn chóng mặt hoặc buồn ngủ. Không lái xe hoặc làm các công việc nguy hiểm cho đến khi bạn biết thuốc này ảnh hưởng đến bạn như thế nào.
- Không ngừng sử dụng thuốc này đột ngột. Bác sỹ sẽ cần giảm liều dùng của bạn từ từ trước khi bạn ngừng hẳn.
- Bác sỹ của bạn sẽ làm các xét nghiệm trong những lần thăm khám định kỳ để kiểm tra tác dụng của thuốc này. Thực hiện đầy đủ các cuộc hẹn gặp với bác sỹ.
- Để thuốc xa tầm với của trẻ em. Không bao giờ chia sẻ thuốc với bất kỳ người nào.
|
Có thể xuất hiện tác dụng phụ khi sử dụng thuốc này: Gọi ngay bác sỹ nếu bạn phát hiện bất kỳ tác dụng phụ nào sau đây: - Phản ứng dị ứng: Ngứa hoặc phát ban, sưng tấy mặt hoặc tay, sưng tấy hoặc ngứa trong miệng hoặc cổ họng, tức ngực, khó thở
- Lo âu, bồn chồn, sốt, đổ mồ hôi, co thắt cơ, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, nhìn thấy hoặc nghe thấy những thứ không có
- Phồng rộp, tróc vảy, nổi mụn đỏ trên da
- Đau ngực, ho, khó thở
- Lú lẫn, yếu và co cơ
- Đau mắt, thay đổi thị giác, hoa mắt
- Nhịp tim nhanh hoặc mạnh
- Cảm thấy phấn khích hoặc sôi nổi hơn bình thường
- Đau đầu, khó tập trung, có vấn đề về trí nhớ, run rẩy
- Co giật
- Khó ngủ, lo lắng, có những giấc mơ bất thường
- Hành vi, suy nghĩ bất thường về việc làm tổn thương bản thân hoặc người khác
- Chảy máu hoặc thâm tím bất thường
Nếu bạn phát hiện thấy có những tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn sau đây, hãy nói chuyện với bác sỹ của mình: - Khô miệng
- Đau đầu
- Buồn nôn nhẹ, táo bón, nôn, mất cảm giác thèm ăn, giảm cân
- Các vấn đề về sinh lý
- Buồn ngủ hoặc ngủ gà gật bất thường
|
Nếu bạn phát hiện thấy những tác dụng phụ khác mà bạn cho rằng do thuốc này gây ra, hãy cho bác sỹ của bạn biết. Gọi cho bác sỹ của bạn để nhận được tư vấn y khoa về tác dụng phụ. Bạn có thể báo cáo tác dụng phụ đến FDA tại số 1-800-FDA-1088 |